Linh miêu là một thành viên trong gia đình họ mèo, một trong những loài mèo lớn nhất ở Bắc Mỹ. Lynx được nhận biết qua chiếc đuôi cộc ngắn cũn và chúm lông đen dài ở trên chỏm hai tai.
Trên thế giới tồn tại ba loài linh miêu. Linh miêu ở Bắc Mỹ được tìm thấy ở Canada và Alaska, còn linh miêu Á Âu được tìm thấy ở Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Còn lại loài linh miêu châu Á có mặt ở Trung Á và Thổ Nhĩ Kỳ.
Linh miêu Bắc Mỹ là loài linh miêu có kích thước lớn nhất trong các phân loài kể trên, một số cá thể có bộ lông cực kỳ dày rậm giúp chúng giữ ấm trong mùa đông lạnh giá ở Canada. Linh miêu Á Âu có kích thước nhỏ hơn nhiều, chúng có nhiều đặc điểm giống với mèo nhà.
Linh miêu có xu hướng sống ở vùng đồng cỏ và cây bụi trong các khu rừng ở Bắc Mỹ và Á Âu. Chúng săn các loài động vật nhỏ, chim, và cá, linh miêu có rất ít kẻ thù săn mồi chúng.
Mặc dù linh miêu là loài sống trên mặt đất nhưng chúng cũng thường leo trèo cây và bơi lội dươí nước để bắt mồi. Linh miêu thường săn các loài động vật nhỏ nhưng đôi khi chúng săn cả hươu nai.
Linh miêu có bàn chân to giúp chúng cân bằng cơ thể và tăng thêm sức mạnh khi vồ chụp con mồi. Chúng cực kỳ nhạy bén với âm thanh, giúp chúng không bỏ sót động tĩnh của con mồi dù ở khoảng cách xa. Linh miêu cũng có cơ hàm và bộ răng rất sắc nhọn.
Linh miêu thường đi săn một mình, chúng dành phần lớn thời gian để đi săn và nghỉ ngơi. Tuy nhiên, đôi khi chúng cũng tập hợp một nhóm nhỏ để đi săn. Thời điểm giao phối của linh miêu thường vào cuối mùa đông, chúng mang thai 70 ngày và sinh sản từ 2 đến 6 con mỗi lứa. Linh miêu con sẽ ở với mẹ cho đến khi đủ chín tháng tuổi, nghĩa là chúng sẽ được linh miêu mẹ bảo vệ sống sót qua mùa đông đầu tiên. Sau đó linh miêu con sẽ sống tự lập.
Linh miêu thường trú ngụ ở trong hang đá hoặc các hỏm đá che mưa tuyết. Linh miêu thường không mang hẳn con mồi về hang ngoại trừ lúc mang mồi về cho linh miêu con. Mèo con thường thích chơi đùa vật nhau để luyện tập kỹ năng săn mồi.
Giới | Animalia |
Ngành | Chordata |
Lớp | Mammalia |
Bộ | Carnivora |
Họ | Felidae |
Chi | Panthera |
Loài | Hổ |
Tên Khoa Học | |
Tên thường gọi | |
Tên khác (Tiếng Anh) | Beo, Hùm, Panthera Tigris |
Nhóm loài | Động vật có vú |
Phân bố | |
Sinh cảnh | |
Màu sắc | Vàng, đen, trắng |
Kích thước | 2.8-3.3m (9-11ft) |
Cân nặng | |
Tốc độ | 90km/h |
Chế độ ăn | Động vật ăn thịt |
Con mồi | Hươu, Nai, Lợn rừng |
Kẻ săn mồi | |
Lối Sống | Sống đơn độc |
Hành vi | |
Tuổi Thọ | |
Tình Trạng Bảo Tồn | |
Số lượng ước tính | |
Đặc điểm nhận biết | |
Fun Facts |