Gấu xám Bắc Mỹ là một phân loài của gấu nâu, chúng còn được gọi với cái tên tiếng Anh là Silvertip Bear. Gấu xám sống ở các vùng đất cao ở Tây Bắc Châu Mỹ, hằng năm chúng chỉ sinh sản từ một đến bốn con mỗi lứa, thông thường là hai con.
Gấu xám thường tụ tập lại gần nhau ở quanh các bờ suối và sông hồ vào mùa cá hồi sinh sản. Gấu xám chủ yếu vẫn là loài vật thích sống đơn lẻ.
Ước tính chỉ có khoảng ít hơn 10% số lượng gấu xám con sống sót và trưởng thành hoàn toàn. Trong khi chúng không hề có kẻ thù trong môi tường sống tự nhiên, gấu xám chỉ bị săn bởi con người đến mức gần tuyệt chủng.
Gấu xám xưa nay thường bị mang tiếng xấu khi liên hệ với con người, chúng được xem là loài vật hung hăng và có tính lãnh thổ cao. Dựa trên kích thước to lớn của chúng, không có bất cứ loài vật nào ở khu vực Bắc Mỹ có thể gây hại cho chúng, điều này khiến gấu xám là loài vật thống trị tuyệt đối trong thế giới tự nhiên ở vị trí địa lý này.
Gấu xám cái lúc có con sẽ cực kỳ hiếu chiến với mọi loài vật, gấu mẹ sẽ bảo vệ con cho đến khi gấu con lớn đủ để tự phòng vệ, ở thời điểm đó gấu con sẽ bắt đầu xa lánh gấu mẹ và tự khám phá cuộc sống mới. Dẫu thế nào gấu mẹ cũng cực kỳ nghiêm túc bảo vệ con và sẽ luôn tấn công bất cứ loài vật nào xâm hại đến gia đình chúng.
Gấu xám đực có thể phát triển cơ thể cao hơn 3 mét khi đứng thẳng, gấu cái thường có kích thước nhỏ hơn con đực khoảng 40%. Cũng như các phân loài của loài gấu nâu, gấu xám có đỉnh gù ở trên lưng chúng, bộ phân này được phát triển từ những khối cơ khổng lồ để cung cấp sức mạnh cho gấu xám, chủ yếu để chúng đào bới.
Mặc dù chúng được nhìn nhận là loài thú ăn thịt, nhưng gấu xám cũng giống với các loài gấu khác chủ yếu ăn tạp, chế độ ăn của chúng bao gồm cả thực vật và động vật. Gấu xám nỏi tiếng với sở thích ăn cá hồi, chúng thường được thấy tụ tập số lượng lớn quanh khu vực cá hồi sinh sản. Gấu xám mặc dù có tính lãnh thổ rất cao nhưng lại luôn cố tránh va chạm và xung đột lẫn nhau trong mùa bắt đánh cá hồi, nguyên do bởi vì có rất nhiều cá cho chúng dễ dàng bắt được.
Giới | Animalia |
Ngành | Chordata |
Lớp | Mammalia |
Bộ | Carnivora |
Họ | Felidae |
Chi | Panthera |
Loài | Hổ |
Tên Khoa Học | |
Tên thường gọi | |
Tên khác (Tiếng Anh) | Beo, Hùm, Panthera Tigris |
Nhóm loài | Động vật có vú |
Phân bố | |
Sinh cảnh | |
Màu sắc | Vàng, đen, trắng |
Kích thước | 2.8-3.3m (9-11ft) |
Cân nặng | |
Tốc độ | 90km/h |
Chế độ ăn | Động vật ăn thịt |
Con mồi | Hươu, Nai, Lợn rừng |
Kẻ săn mồi | |
Lối Sống | Sống đơn độc |
Hành vi | |
Tuổi Thọ | |
Tình Trạng Bảo Tồn | |
Số lượng ước tính | |
Đặc điểm nhận biết | |
Fun Facts |