Trăn – Python

0
1870
Trăn - Python
Trăn - Python

Các đặc điểm của loài Trăn

Hình ảnh loài Trăn

Trăn là một họ động vật thuộc bộ rắn, tên tiếng anh của chúng là Python, một từ có nguồn gốc Hy Lạp xuất hiện đầu tiên vài những năm 1580. Trăn có thể có chiều dài tới 9 m, kích thước to lớn khiến chúng di chuyển chậm hơn. Tuy nhiên trăn dựa vào khả năng ngụy trang, sự kiên nhẫn và sức mạnh để săn mồi thành công.
Trăn là một họ động vật phân bố chủ yếu ở châu Á và châu Phi, nhưng nơi mà chúng dễ phát triển trong môi trường ấm nóng. Các loài trăn đã được ghi nhận:

  • Angolan Python (Python anchietae) – Trăn Angola
  • Burmese Python (Python bivittatus) – Trăn Miến Điện, trăn mốc
  • Bornean Short-tailed Python / Bornean Blood Python (Python breitensteini) – Trăn đuôi ngắn Borneo, Trăn máu Borneo Malaysia.
  • Brongersma’s Short-tailed Python/ Brongersma’s Blood Python (Python brongersmai)
  • Sumatran Short-tailed Python / Sumatran Blood Python (Python curtus) – Trăn đuôi ngắn Sumatra, Trăn máu Sumatra.
  • Myanmar Short-tailed Python/ Myanmar Blood Python (Python kyaiktiyo) Trăn đuôi ngắn Myanma, Trăn máu Myanma
  • Indian Python/ Black Tailed Python (Python molurus) – Trăn Ấn Độ, Trăn Đuôi Đen
  • Ball Python/ Royal Python (Python reguis) – Trăn bóng, Trăn hoàng gia ( châu Phi)
  • Reticulated Python (Python reticulatus) – Trăn gấm, trăn mắt lưới châu Á, trăn vua.
  • African Rock Python (Python sebae) – Trăn đá châu Phi
  • Timor Python (Python timoriensis) – Trăn Timor

Các loài trăn trên đều chung một họ, ở Nam Mỹ có họ trăn riêng là Boidae ( Rắn Boa hay Trăn Nam Mỹ). Vì chúng thuộc phân họ riêng ở Nam Mỹ nên chúng ta không xét ở đây, và vì theo tên goi tiếng Anh thì trăn Anaconda không được gọi là python mà chúng thường được gọi riêng là anaconda (rắn).

(Bài viết còn sơ bộ, sẽ được cập nhật đầy đủ trong thời gian tới)