Như các bạn đã biết Hổ là loài có kỹ thuật và thông minh hơn sư tử châu Phi, vì vậy đây là trận đấu hoàn hảo cho gấu xám để chứng minh sự mạnh mẽ và sức mạnh của nó trước loài hổ lớn Siberia.
Gấu xám Bắc Mỹ là một loài gấu mạnh mẽ thường sống ở Mỹ và Canada. Chúng là một phân loài của loài gấu nâu, chúng từng có mặt ở khắp nước Mỹ và cả Mexico, nhưng hiện tại chúng đang được coi là loài có nguy cơ tuyệt chủng theo công bố của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
Đúng như tên gọi, loài Hổ Siberi có xuất xứ từ Siberia ở nước Nga và chúng còn được gọi là hổ Amur. Ở nhiều vùng của đất nước Nga, Hổ Siberi coi như đã tuyệt chủng ở ngoài tự nhiên và chúng hầu hết tồn tại trong điều kiện nuôi nhốt trong sở thú. Chính phủ Nga đang cố gắng đưa loài hổ này trở về với những khu bảo tồn nhiên nhiên hoang dã rộng lớn ở nước Nga. Hổ siberi cũng nằm trong tình trạng có nguy cơ tuyệt chủng.
Gấu xám Bắc Mỹ tính trung bình có thể nặng 350 kg với đầu và thân dài khoảng 2,3m, chiều cao vai khoảng 1- 1m25. Còn Hổ Siberi có kích thước nhỏ hơn một chút, với cân nặng max khoảng 305kg với đầu và thân dài khoảng 2,23m, chiều cao vai khoảng 0,9m.
Hổ siberi là loài to lớn nhất trong họ nhà mèo, chúng săn mồi là hươu xạ, hươu sika, ban linh và loài nai Mãn Châu. Chúng cũng săn cả loài gấu nâu và gấu xám nhỏ ở siberi. Mặt khác, gấu xám Bắc Mỹ thỉnh thoảng săn các loài nai, cừu, bò rừng, cá và chim. Giống như gấu xám Siberia, chúng ít khi săn gấu đen.
So sánh hai loài gấu xám và hổ siberi
Tên loài | Gấu xám | Hổ Siberi |
Giới | Animalia | Animalia |
Họ | Ursidae | Felidae |
Chi | Ursus | Panthera |
Tên khoa học | U.arctos ssp. | P.tigris |
Chiều dài cơ thể (không tính đuôi) | 7 ft 8 inch | 7 ft 4 inch |
Chiều cao vai trước | 4 ft 1 inch | 3 ft 3 inch |
Cân nặng trung bình | 340 kg | 305 kg |
Khu vực sống | Mỹ và Canada | Nga |
Lực cắn | 4 - Rất tốt | 5 - Cực tốt |
Kỹ năng | 5 - Cực tốt | 5 - Cực tốt |
Độ bền bỉ | 5 - Cực tốt | 4 - Rất tốt |
Trí thông minh | 4 - Rất tốt | 5 - Cực tốt |
Tuổi thọ trung bình | 25 năm | 18 năm |
Cuộc đấu dựa trên các đặc điểm thông số giữa Gấu xám và Hổ Siberi
Hổ Siberi vượt xa gấu xám Bắc Mỹ về khả năng săn mồi. Cả hai loài gấu xám Bắc Mỹ và Hổ Siberia đều có những cú vả bằng chi trước mạnh mẽ như nhau, tuy nhiên hổ có kỹ thuật vồ mồi tốt hơn gấu xám.
Răng nanh hổ Siberia dài và dày hơn gấu xám.
Gấu xám nặng hơn một chút, dài và cao hơn hổ Siberia.
Hổ Siberia từng săn cả loài gấu nâu để làm thức ăn vào những lúc thiếu hụt con mồi tự nhiên.
Cả hai đều là những thợ săn đơn độc nhưng hổ Siberia thường săn những con mồi lớn hơn gấu xám Bắc Mỹ.
Ở Nga, một mình hổ Siberia đã từng hạ gục 3 con sói một lúc, điểm này e rằng gấu xám khó có thể làm được.
Hổ Siberia nổi tiếng với khẩu phần ăn là loài gấu đen, với tỉ trọng 8% trọng lượng thức ăn hằng năm của hổ là gấu đen.
Gấu xám là loài to lớn, với cơ thể kín đáo không để lộ điểm yếu của cơ thể, chúng hoàn toàn không bị loài khác kẹp cổ, bởi chiếc đầu gần như gắn liền với thân. Với lớp mỡ dày bao bọc và bảo vệ mọi sự va đập mạnh nhất.
Cả Hổ siberi và gấu xám đều là những gã thợ săn hung dữ và những chiến binh thiện chiến, thật thú vị nếu trận đấu này diễn ra ngoài tự nhiên bởi cả hai loài đều có thể đứng lên bằng hai chi sau, hai chi trước có thể tùy ý vả vào đối phương.
Hổ siberi có nhiều lợi thế hơn gấu xám, vì hổ nhanh hơn, nhanh hơn, thông minh hơn so với gấu xám. Hổ cũng sở hữu thân hình cơ bắp và chân trước mạnh mẽ hơn so với gấu xám trong thực tế, chúng có cơ bắp mạnh nhất trong tất cá các loài động vật ăn thịt.
Vì vậy, dựa vào các thông số vừa phân tích trên, loài hổ siberi nằm trên cơ gấu xám nếu đối đầu một vs một. Nhưng nhận định này vẫn là giả thuyết, bài viết phân tích có lẽ còn nhiều thiếu sót, mong các bạn góp ý.