Phân biệt cá đuối Manta và cá đuối ó

0
7909
Phân biệt cá đuối manta và cá đuối ó
Phân biệt cá đuối manta và cá đuối ó
Cá đuối manta

Các đặc điểm của cá đuối Manta

  • Cá đuối Manta là một loài cá to lớn thuộc chi cá Manta.
  • Có hai loài cá đuối Manta, cá đuối birostris có chiều ngang cơ thể rộng tới 7 mét, và cá đuối M. alfredi có chiều ngang cơ thể 5,5 mét
  • Cả hai loài cá đuối Manta đều có cấu trúc cơ thể xương sụn (cartilaginous), chúng có hai vây ngực hình tam giác to lớn và chiếc miệng rộng lớn nằm trước cơ thể.
  • Vây đầu của cá đuối Manta có cấu trúc giống như chiếc phễu để hỗ trợ hút thức ăn. Khi cá đuối manta bơi, những chiếc vây sẽ cuộn theo hình xoắn ốc.
  • Cá đuối manta chủ yếu sống ở vùng biển nhiệt đới, mặc dù chúng cũng thường được tìm thấy ở các vùng cận nhiệt đới và vùng biển ấm.
  • Cá đuối manta sẽ nuốt một lượng lớn nước vào miệng trong khi chúng bơi, rất nhiều sinh vật phù du sẽ được lọc ra từ lượng nước ấy thông qua mang của chúng.
  • Thời kỳ mang thai của cá đuối Manta là hơn 1 năm, chúng sẽ sinh con trực tiếp.
  • Manta sẽ thường xuyên ghé thăm các địa điểm riêng để vệ sinh cơ thể, nơi có các loài cá vệ sinh loại bỏ ký sinh trùng.
  • Giống như hành vi của các loài cá voi, chúng cũng thích lao lên khỏi mặt nước và vỗ mạnh hai vây.
  • Cá đuối manta được xếp vào danh sách loài đang nguy cấp theo IUCN.
Cá đuối ó

Các đặc điểm của cá đuối ó

  • Cá đuối ó là các loài cá đuối có kích thước nhỏ có họ hàng với loài cá mập, cá nhám.
  • Cá đuối ó thuộc phân bộ Myliobatoidei, nằm trong bộ Myliobatiformes bao gồm 8 họ khác nhau cá đuối nước sâu (deepwater stingrays – Plesiobatidae), cá đuối tròn (round rays – Urotrygonidae), cá đuối sáu mang (sixgill stingray – Hexatrygonidae), cá đuối đuôi độc (stingarees – Urolophidae), cá đuối đuôi roi (whiptail stingrays – Dasyatidae), cá đuối cánh bướm (butterfly rays – Gymnuridae), cá đuối nước ngọt (river stingrays – Potamotrygonidae) và cá đuối ó sao (eagle rays – Myliobatidae).
  • Phần lớn các loài cá đuối ó đều có gai độc ở đuôi để phòng vệ.
  • Đuôi cá đuối có thể dài tới 35 cm và có hai rãnh phía dưới chứa tuyến nọc độc.
  • Toàn bộ đuôi cá đuối bao phủ bởi một lớp da mỏng giống như vảy. Nọc độc được tập trung phần lớn ở đây.
  • Cá đuối sinh sống ở rất nhiều vùng biển trên toàn thế giới, bao gồm vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới. Một số loài chỉ sống ở vùng nước ngọt.
  • Hầu hết các loài cá đuối ó sống ở tầng nước gần đáy. Tuy nhiên một số loài như cá đuối ó sao sống ở vùng biển khơi.
  • Trên thế giới hiện có khoảng 220 loài cá đuối ó được biết đến, chúng được xếp vào 10 họ khác nhau và 29 chi.
  • Rất nhiều loài cá đuối đang dần bị đe dọa dẫn tới tuyệt chủng, chủ yếu do tình trạng đánh bắt quá mức.
  • Năm 2013, 45 loài cá đuối ó được xếp vào tình trạng dễ bị tổn thương có nguy cơ tuyệt chủng theo IUCN

Những đặc điểm giống nhau của cá đuối Manta và cá đuối ó

  1. Cả hai loài đều nằm trong bộ cá đuối Myliobatiformes.
  2. Cả hai đều có cấu trúc cơ thể phẳng dẹt.
  3. Cả hai loài đều có cấu trúc xương sụn, và đều có họ hàng xa với loài cá mập.
  4. Cả hai đều có mang để lọc ô xy trong nước.
  5. Cả hai loài cá đuối đều đẻ con.

Sự khác biệt giữa cá đuối Manta và cá đuối ó

  1. Đuôi gai: Cá đuối Manta không có gai hay đuôi độc. Hầu hết cá đuối ó đều có đuôi gai độc.
  2. Môi trường sống: Cá đuối Manta sống chủ yếu ở các vùng biển nhiệt đới, trong khi cá đuối ó sống ở các vùng biển ấm, một số loài cá đuối ó chỉ sống trong môi trường nước ngọt.
  3. Vị trí miệng: Miệng của cá đuối Manta nằm ở đằng trước cơ thể, trong khi miệng cá đuối ó nằm ở phía dưới.
  4. Kích thước: Cá đuối Manta có kích thước rất lớn, chúng phát triển cơ thể tỉ lệ theo chiều ngang. Ngược lại cá đuối ó có kích thước cơ thể nhỏ hơn, chúng phát triển cơ thể theo chiều dài.
  5. Tầng nước sinh sống: Cá đuối Manta sống trong vùng nước biển khơi, trong khi cá đuối ó sống ở tâng nước thấp và tầng đáy đại dương.
  6. Trạm vệ sinh cơ thể: Cá đuối Manta thường ghé qua các khu vực trạm vệ sinh để mang của chúng được các loài cá nhỏ làm vệ sinh sạch sẽ, loại bỏ ký sinh trùng
  7. Thức ăn: Cá đuối Manta dùng cơ chế lọc nước lấy sinh vật phù du qua khoang miệng, trong khi cá đuối ó thu thập thức ăn từ miệng phía dưới, chúng ăn rất nhiều loài động vật giáp xác và nhuyễn thể.

Bảng so sánh hai loài

 Cá đuối MantaCá đuối ó
Hình dạng cơ thểCơ thể phẳng dẹtCơ thể phẳng dẹt
Cấu trúc cơ thểXương dạng sụn giống như cá mập.Xương dạng sụn giống như cá mập.
Sinh con nonĐúngĐúng
Đuôi gai độcKhôngĐúng
Môi trường sốngVùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đớiVùng biển nhiệt đới, cận nhiệt đới, sông ngòi, nước ngọt.
Vị trí miệngMiệng nằm đằng trước thẳng với cơ thểMiệng nằm dưới cơ thể
Kích thướcCó thể rộng 7m, là loài cá phát triển cơ thể theo chiều ngang.Có thể phát triển chiều dài tới 2m, là loài cá phát triển theo chiều dọc.
Tầng nước sinh sốngSống ở tầng biển khơi, biển rộngTầng đáy, nền đại dương.
Cấu trúc vây CephalicPhát triển hai bên giống như 2 chiếc sừngKhông có cấu trúc vây Cephalic
Trạm vệ sinhThường xuyên ghé các trạm vệ sinh để loại bỏ chất bẩn và ký sinh trùng.Không có trạm vệ sinh.
Thức ănSinh vật phù duĐộng vật giáp xác và nhuyễn thể.

Tổng kết

  • Cả cá đuối Manta và cá đuối ó đều nằm trong bộ cá đuối Myliobatiformes.
  • Chúng là loài cá xương sụn họ hàng với cá mập, cá nhám. Cả hai loài đều có nguy cơ tổn thương và tuyệt chủng, kết quả của việc đánh bắt không kiểm soát và nạn ô nhiễm môi trường sống.
  • Cả hai loài cá đuối đều có cấu trúc cơ thể phẳng dẹt, và đều sinh con non
  • Khác biệt chính của hai loài cá đuối đó là một loài có đuôi gai và một loài không.
  • Sự khác biệt thứ hai giữa hai loài cá đuối đó là kích thước của chúng và cách chúng phát triển cơ thể theo thời gian.
  • Một điểm phân biệt nữa đó chính là thức ăn của chúng dựa theo tầng nước sinh sống.