Danh sách các loài mèo hoang dã nhỏ

0
1997

Trong thế giới các loài mèo hoang dã có mặt trên Trái Đất, có tới hơn 80% là các loài mèo hoang dã cỡ nhỏ và vừa nhỏ. Chúng sinh sống rộng khắp từ Châu Phi, Châu Á, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Trung Mỹ và Châu Âu. Hầu hết các loài mèo hoang dã nhỏ có kích thước ngang bằng với mèo nhà. Một số có kích thước lớn hơn một chút.

Bạn có thể tìm thấy mèo hoang dã nhỏ ở khắp mọi môi trường sống, từ sa mạc đến đồng cỏ và đồi núi.

Cũng giống như các loài mèo lớn, các loài mèo hoang dã nhỏ đang đối diện với tình đang bị đe dọa về bảo tồn, bao gồm môi trường sống bị đánh mất, bị săn bắt trộm và sự suy giảm con mồi trong tự nhiên.

Thông tin về từng loài mèo cụ thể ở dưới đây, vui lòng bấm vào tên của mỗi loài để tìm hiểu chi tiết hơn. Danh sách sẽ xếp theo tên Tiếng Việt (tên Tiếng Anh – tên khoa học).

Danh sách các loài mèo hoang dã cỡ nhỏ

Báo lửa – Beo vàng châu Á (Asian Golden Cat – Catopuma temminckii)

Karen Stout/Wikimedia Commons [CC BY-SA 2.0]
Đây là loài mèo sống về đêm ở các nước Trung Quốc, Nepal, một phần ở Ấn Độ, Đảo Sumatra, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam… Có hai phân loài báo lửa là C. t. temminckii (phân bố ở Sumatra and Malay Peninsula) và C. t. moormensis (phân bố ở Nepal và các nước Đông Nam Á, Trung Quốc).

Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.

Mèo núi Andes

Source: International Society for Nguy cấp Cats (ISEC) Canada

Mèo núi Andes có bộ lông dày và mượt như nhung. Chúng phân bố ở dãy núi Andes ở các quốc gia Peru, Bolivia, Chile và Argentina. Chúng là loài nguy cấp, có nguy cơ trở thành loài bị đe dọa tuyệt chủng.

Tình Trạng Bảo Tồn: Nguy cấp.

Mèo nâu đỏ (Bay Cat, Bornean Bay Cat – Pardofelis badia)

Source: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/ba/Bay_cat_1_Jim_Sanderson-cropped.jpg

Mèo nau đỏ hay còn gọi là mèo nâu đỏ Borneo là một loài mèo hoang dã nhỏ có kích thước lớn nhỉnh hơn mèo nhà, chúng là loài đặc hữu chỉ có ở đảo Borneo.

Tình Trạng Bảo Tồn: Nguy cấp.

Mèo chân đen (Black-footed Cat – Felis nigripes)

Source: Jonathan Kriz | SmithSonianMag

Đây là một trong những loài mèo hoang dã có kích thước nhỏ nhất. Chúng phân bố ở các nước Nam Châu Phi bao gồm Nam Phi, Botswana và Nambia.

Tình Trạng Bảo Tồn: Sắp nguy cấp.

Linh miêu đuôi cộc (Bobcat – Lynx rufus)

Source: kids.nationalgeographic.com

Linh miêu đuôi cộc có thể tìm thấy ở khắp lục địa Bắc Mỹ, trải dài từ Canada cho tới Bắc Mexico. Chúng sinh sống ở đa dạng các sinh cảnh khác nhau bao gồm rừng rậm đầm lầy hay môi trường sa mạc.

Tình Trạng Bảo Tồn: Ít quan tâm.

Linh miêu Canada (Canada Lynx – Lynx canadensis)

Source: Sven V | observation.org

Phân bố ở Canada, một phần ở Hoa Kỳ, Nova Scotia and New Brunswick. Linh miêu Canada là một loài thuộc chi linh miêu. Chúng sống ở sinh cảnh rừng rậm lá kim và rừng gỗ.

Tình Trạng Bảo Tồn: Ít quan tâm

Linh miêu tai đen (Caracal – Caracal caracal)

Linh miêu tai đen thích sinh sống ở các vùng đất khô cằn, phân bố khắp châu Phi, Ấn Độ và châu Á. Chúng được xem là loài động vật sa mạc.

Tình Trạng Bảo Tồn: Ít quan tâm.

Mèo núi Trung Hoa (Chinese Desert Cat, Chinese Mountain Cat – Felis bieti)

Image credit Shan Shui Conservation Center, China

Loài mèo hoang dã châu Á chỉ phân bố ở Tây Tạng, Trung Quốc.

Tình Trạng Bảo Tồn:  Sắp nguy cấp.

Linh miêu Á-Âu (Eurasian Lynx – Lynx lynx)

Linh miêu Á – Âu có thể tìm thấy ở khắp Châu Âu, Nga và Trung Á và Tây Tạng, chúng là một phân loài to lớn nhất trong chi Linh miêu.

Tình Trạng Bảo Tồn: Ít quan tâm.

Mèo cá (Fishing Cat – Prionailurus viverrinus)

Source: thehindu.com

Mèo cá phân bố rộng khắp các nước Đông Nam Á, bao gồm quần đảo Java, Sumatra, bán đảo Malaysia, Ấn Độ, Sri Lanka và Việt Nam.

Tình Trạng Bảo Tồn: Nguy cấp.

Mèo đầu phẳng (Flat-headed Cat – Prionailurus planiceps)

Source: Jim Sanderson | Wikipedia

Loài mèo hoang dã này chỉ có mặt ở Sumatra, bán đảo Malaysia và các quần đảo Borneo. Cũng giống như báo Cheetah, móng vuốt của mèo đầu phẳng không co rút lại hoàn toàn.

Tình Trạng Bảo Tồn: Nguy cấp.

Mèo Geoffroy (Geoffroy Cat – Leopardus geoffroyi)

Source: Charles Barilleaux from Cincinnati, Ohio, United States of America.

Địa bàn sinh sống của mèo Geoffroy là Argentina, một sô phân loài sống ở Paraguay, Bolivia và Brazil.

Tình Trạng Bảo Tồn: Sắp bị đe dọa.

Linh miêu Iberia (Iberian Lynx – Lynx pardinus)

Source: theeuropeannaturetrust.com

Sinh sống ở bán đảo Iberian, miền nam Tây Ban Nha. Chúng là loài mèo hoang dã thuộc diện cực kỳ nguy cấp trên thế giới.

Tình Trạng Bảo Tồn: Cực kỳ nguy cấp.

Mèo cây châu Mỹ (Jaguarundi – Herpailurus yagouaroundi)

Source: wildearthguardians.org

Được tìm thấy ở các nước Nam Mỹ, Trung Mỹ và Mexico. Hầu hết sống ở vùng đất thấp, đầm lầy với phạm vi sống rất rộng.

Tình Trạng Bảo Tồn: Ít quan tâm.

Mèo ri (Jungle Cat – Felis chaus)

Source: Digvijay Lande

Loài mèo nhỏ với phạm vi sống rất rộng, bao gồm Trung Á, các nước châu Á có sông suối như Ai Cập, Sri Lanka, Thái Lan, Indochina, Việt Nam. Chúng còn được gọi với nhiều tên Việt như mèo sậy hay mèo đầm lầy.

Tình Trạng Bảo Tồn: Ít quan tâm.

Mèo đốm Kodkod (Kodkod, Guigna – Leopardus guigna)

Địa bàn sinh sống chính của mèo đốm kodkod là các khu rừng ở vùng trung và nam Chile. Đây là một trong hai loài mèo hoang dã có kích thước nhỏ nhất thế giới.

Tình Trạng Bảo Tồn: Sắp nguy cấp.

Mèo báo (Leopard Cat – Prionailurus bengalensis)

Source: Tambako the Jaguar/Flickr/CC

Phân bố ở các nước Nam Á, Trung Quốc, Thái Lan, Philippines, Việt Nam, Bhutan và Brunei. Sinh cảnh sống là rừng thưa và rừng rậm nhiệt đới.

Tình Trạng Bảo Tồn: Ít quan tâm.

Các phân loài của mèo báo:

Mèo Iriomote (Iriomote Cat – Prionailurus bengalensis iriomotensis)

Sống ở hòn đảo Iriomote thuộc nước Nhật. Số lượng loài này chỉ còn khoảng 250 cá thể tồn tại trên hòn đảo.

Tình Trạng Bảo Tồn: Cực Kỳ Nguy cấp.

Mèo gấm (Marbled Cat – Pardofelis marmorata)

Địa bàn sinh sống rộng khắp các nước châu Á bao gồm Sumatra, Borneo và Malaysia. Chúng chỉ trú ngụ trong rừng rậm.

Tình Trạng Bảo Tồn:  Sắp nguy cấp.

Mèo đốm Margay (Margay – Leopardus wiedii)

Loài mèo thích sống trên cây trải dài ở các khu rừng Mexico tới Argentina. Môi trường sống của mèo đốm Margay bị sụt giảm nghiêm trọng do nạn phá rừng.

Tình Trạng Bảo Tồn: Sắp bị đe dọa.

Mèo gấm Ocelot (Ocelot – Leopardus pardalis)

Mèo gấm ocelot có mặt ở rất nhiều nước Trung và Nam Mỹ, bao gồm Mexico, các nước Trung Mỹ, và Nam Mỹ. Chúng thích sinh sống ở nơi cây cối rậm rạp dễ trú ẩn.

Tình Trạng Bảo Tồn: Ít quan tâm.

Mèo đốm Oncilla (Oncilla,Little Spotted Cat – Leopardus tigrinus)

Source: medioambiente.net

Mèo đốm Oncilla phân bố trải khắp Bắc, Trung và Nam Mỹ. Tuy vậy đây là một loài mèo hiếm có đang ở tình trạng nguy cấp vì bị săn bắt lấy lông, chúng có khá nhiều tên tương ứng với nhiều phân loài.

Tình Trạng Bảo Tồn:  Sắp nguy cấp.

Mèo Pallas (Pallas’s Cat – Octocolobus manul)

Source: fondationsegre.org

Phân bố ở Trung Á, Siberia, Tây Tạng và Iran. Loài mèo được đặt tên theo nhà tự nhiên học Peter Pallas người Đức. Có hai phân loài mèo Pallas: O. m. manul (phân bố khu vực phía tây và phía bắc Trung Á) và O. m. nigripectus (Himalayas).

Tình Trạng Bảo Tồn: Threatened.

Mèo Pampas (Pampas Cat – Leopardus colocola)

Mèo Pampas phân bố ở lục địa Nam Mỹ trải dài theo dãy Andes, địa bàn sinh sống từ đồng cỏ đến đầm lầy và rừng rậm. Hiện có một số phân loài đã được ghi nhận. Màu lông cũng đa dạng tùy thuộc vào phân bố địa lý của môi trường mà mèo pampas sinh sống.

Tình Trạng Bảo Tồn: Sắp bị đe dọa.

Mèo đốm gỉ (Rusty-spotted Cat – Prionailurus rubiginosus)

Một loài mèo hoang dã nhỏ phân bố ở nhiều nơi trong đất nước Ấn Độ vào gồm sinh cảnh rừng rậm, đồng cỏ và cây bụi.

Tình Trạng Bảo Tồn: Sắp nguy cấp.

Mèo cát (Sand Cat – Felis margarita)

Wallpaper Cave

Loài mèo sa mạc phân bố ở sa mạc Ả Rập, Sahara, Ma-rốc, Mảuitania, Ai Cập và Sudan. Mèo cát được biết đến với khả năng săn bắt rắn làm thức ăn. Hiện có hai phân loài được phát hiện: Felis margarita margarita (Bắc Phi) and Felis margarita thinobia (Đông và Trung Phi).

Tình Trạng Bảo Tồn:  Sắp bị đe dọa.

Linh miêu đồng cỏ (Serval – Leptailurus serval)

Source: kids.nationalgeographic.com

Một loài mèo hoang dã có thể tìm thấy ở các đồng cỏ Savan châu Phi. Tên của chúng bắt nguồn từ tiếng Bồ Đào Nha có nghĩa là “hươu-sói”(seval). Hiện có ba phân loài linh miêu đồng cỏ: Leptailurus serval serval (Nam Phi), Leptailurus serval constantina (Trung và Tây Phi) and Leptailurus serval lipostictus (Đông Phi).

Tình Trạng Bảo Tồn: Ít quan tâm.

Mèo hoang – Wildcat

Tên gọi Mèo hoang được gọi cho những loài mèo hoang dã trước đây từng là mèo nhà đã thuần hóa sau đó quay trở lại môi trường tự nhiên sinh sống rồi hình thành loài. Trên ảnh là loài mèo hoang châu Phi. Ngoài ra còn có có mèo hoang châu Âu và mèo hoang châu Á.

Tình Trạng Bảo Tồn:  Ít quan tâm.

Phân loài mèo hoang ở châu Âu:

Mèo hoang Scotland (Scottish Wildcat – Felis silvestris grampia)

Đây được mệnh danh là loài săn mồi hoang dã có kích thước lớn nhất trên cạn ở nước Anh. Chỉ còn ít hơn 400 mèo hoang Scotland còn tồn tại ngoài tự nhiên.

Tình Trạng Bảo Tồn: Cực Kỳ Nguy cấp.

Beo vàng châu Phi (African Golden Cat – Caracal aurata)

© Terry Whittaker / www.flpa-images.co.uk

Hiện tại có rất ít nghiên cứu về loài Beo vàng châu Phi, loài mèo nhỏ sống ở các khu rừng đặc hữu ở Tây Phi và Trung Phi. Chúng được biết đến với hai phân loài cụ thể là Beo vàng sông Congo (Caracal aurata aurata) và Beo vàng sông Cross (Caracal aurata celidogaster). Chúng chủ yếu săn bắt các loài gặm nhấm nhỏ và sóc làm thức ăn chính.

Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.

Nguồn: Kenhdongvat.com

Tổng hợp nội dung và hình ảnh từ internet.