Các loài khủng long ở Châu Úc và Châu Nam Cực

0
4446
Các loài khủng long ở Châu Úc vàChaau Nam Cực

Cấu tạo bề mặt Trái Đất vào thời kỳ cổ đại rất khác so với ngày nay, tuy vậy nhờ vào các dấu tích hóa thạch, chúng ta vẫn có thể khám phá được các loài khủng long đã từng sống ở Châu Úc và Châu Nam Cực. Các loài khủng long điển hình có thể kể đến như Cryolophosaurus, Rapator, Wintonotitan. Dưới dây là các thông tin thú vị về chúng.

1Khủng long Cryolophosaurus

Hình ảnh minh họa loài khủng long Cryolophosaurus.

Rất nhiều loài khủng long chân thú sống vào giai đoạn đầu kỷ Jura có vẻ ngoài kỳ lạ trên ngay trên hộp sọ của chúng. Ví dụ như loài khủng long Cryolophosaurus có một chiếc chiếc sừng mọc rẽ quạt và chia thành luống ngay trên đỉnh đầu.

Chúng đã phát triển ngoại hình như để nhận biết đồng loại và phân biệt với giống loài khác, đồng thời cũng là đặc điểm để thu hút bạn tình. Dựa vào đặc tính này, cho thấy chiếc sừng sẽ có màu nổi bật hơn so với cơ thể, đặc biệt là vào mùa giao phối.

Khủng long Cryolophosaurus là loài săn mồi đứng vị trí cao ở lãnh địa mà chúng sinh sống, con mồi của chúng là các loài khủng long ăn cỏ cỡ vừa, loài Glacialisaurus là một ví dụ.

Kích thước và vị trí địa lý của loài khủng long Cryolophosaurus

Kích thước củ loài khủng long Cryolophosaurus. Hình ảnh: Prehistoric Wildlife.

Vùng Châu Nam Cực ngày nay được coi là vùng đất hoang băng giá phủ kín, tuy nhiên trở về thời kỳ kỷ Jura, vùng đất này được bao phủ kín các loài cây và rừng rậm. Mặc dù có rất ít loài khủng long được biết đến ở khu vực Nam Cực, loài Cryolophosaurus được cho là khủng long chân thú to lớn nhất trong thời kỳ đầu kỷ Jura. Chúng cao khoảng 7 mét và nặng 450kg. Cryolophosaurus sống vào đầu kỷ Jura cách đây khoảng 183-191 triệu năm về trước.

2Khủng long Wintonotitan

Hình ảnh minh họa loài khủng long Wintonotitan.

Khủng long Wintonotitan là một trong những khám phá vĩ đại của ngành cổ sinh học ở Châu Úc về các loài khủng long ăn thực vật. Khi phát hiện ra hóa thạch của chúng, các nhà cổ sinh học đã xếp nhầm chúng với loài khủng long Austrosaurus. Vì kích thước có phần đồ sộ, cho đến nay, các bộ xương của chúng vẫn chưa được sắp xếp hoàn chỉnh và thiếu sót nhiều bộ phận như chân, hộp sọ và các đốt sống cổ.

Kích thước và vị trí địa lý của loài Wintonotitan

Một trong những loài khủng long lớn nhất ở Châu Úc, Wintonotitan đã phát triển chiều dài lên tới 15 mét và nặng khoảng 10-15 tấn. Chúng sống trong thời kỳ giữa kỷ Phấn trắng, khoảng 101-113 triệu năm trước.

3Khủng long Rapator

Châu Úc đã có rất nhiều loài khủng long trong thời kỳ Đại Trung Sinh, nhưng điều kiện khắc nghiệt của vùng đất đã khiến các di tích hóa thạch bị hư hỏng, thiếu sót các bộ phận.

Rapator rất có thể đã đứng đầu chuỗi thức ăn trong thời gian đó với các con mồi điển hình là Australovenato và các loài tiệm cận kích thước của chúng.

Kích thước và vị trí địa lý của Rapator

Dựa trên phạm vi kích thước ước tính, Rapator có thể có chiều dài khoảng 9 mét và nặng khoảng 2-3 tấn. Chúng sống trong thời kỳ giữa kỷ Phấn trắng, khoảng 113-125 triệu năm trước.

4Khủng long Minmi

Hình ảnh minh họa loài khủng long Minmi.

Hóa thạch khủng long được bảo tồn nguyên vẹn ở Châu Úc là điều cực hiếm, tuy nhiên Minmi là một ngoại lệ. Một phần do kích thước nhỏ bé của chúng dễ được chôn lấp khiến hóa thạch được bảo quản tốt hơn so với các loài có kích thước lớn.

Kích thước và vị trí địa lý của loài Minmi

Một trong những loài Ankylizard nhỏ nhất, Minmi đã phát triển chiều dài khoảng 2 mét nhưng nặng 1-2 tấn, khiến nó rất ngắn và khỏe. Nó sống ở Úc trong thời kỳ giữa kỷ Phấn trắng, 113-125 triệu năm trước.

5Khủng long Antarctopelta

Hình ảnh minh họa loài khủng long Antarctopelta.

Antarctopelta sống ở Nam Cực trong thời kỳ cuối kỷ Phấn trắng, khoảng 72-84 triệu năm trước. Trọng lượng của nó là không rõ nhưng ước tính là khoảng 800 lbs. Nó phát triển đến chiều dài khoảng 4 mét.

6Khủng long Diamantinasaurus

Hình ảnh minh họa loài khủng long Diamantinasaurus.

Diamantinasaurus được cho là loài khủng long lớn nhất ở Úc. Nó phát triển đến chiều dài ước tính khoảng 15 mét và nặng khoảng 22 tấn.

7Khủng long Muttaburrasaurus

Muttaburrasaurus có phần đầu nhỏ hơn loài Hadrosaur, chúng có chiều dài khoảng 7 mét và nặng khoảng 3 tấn. Chúng sống trong thời kỳ giữa kỷ Phấn trắng, khoảng 101-113 triệu năm trước.

8Khủng long Australovenator

Một trong những loài ăn thịt lớn nhất trong thời gian chúng sống ở khu vực Châu Úc , Australovenator đã phát triển chiều dài khoảng 6 mét và nặng khoảng 1 tấn. Chúng sống trong thời kỳ giữa kỷ Phấn trắng, khoảng 113-125 triệu năm trước.

9Khủng long Rhoetosaurus

Rhoetosaurus là một loài khủng long lớn trong thời kỳ chúng sinh sống, phát triển đến chiều dài khoảng 15 mét và nặng khoảng 10 tấn. Chúng sống trong thời kỳ giữa kỷ Jura, khoảng 168-170 triệu năm trước.